Vật liệu mới cho các công trình - Công nghệ bê tông xi măng hạt nhỏ - TS. Lê Thanh Hà

Nguồn: https://vtc.vn/vat-lieu-moi-cho-cac-cong-trinh--cong-nghe-xi-mang-hat-nho-d337177.html

Bê tông xi măng hạt nhỏ là một dạng vật liệu mới có thể sử dụng đa dạng cho nhiều công trình đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cao, giúp làm phong phú thêm chủng loại bê tông xi măng ở Việt Nam.

 

Trước sự phát triển ngày càng vượt bậc của ngành công nghiệp xây dựng việc phát triển những loại vật liệu xây dựng mới đang ngày càng được đòi hỏi nhiều hơn. Để đáp ứng nhu cầu của các công ty xây dựng và thị trường, nhiều đơn vị đã tiên phong trong việc tìm tòi phát triển các nguồn vật liệu mới. Công nghệ bê tông xi măng hạt nhỏ là một trong những vật liệu mới được đánh giá cao vì khả năng ứng dụng rộng rãi có thể sử dụng cho nhiều sản phẩm công trình khác nhau.

Để tìm hiểu thêm những thông tin về công nghệ bê tông xi măng hạt nhỏ, quý độc giả có thể theo dõi bài phỏng vấn Tiến sỹ Lê Thanh Hà công tác tại Bộ môn Vật Liệu Xây Dựng, Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Đại học Giao thông vận tải người phụ trách nghiên cứu sản phẩm mới này.

- Thưa Tiến sỹ Lê Thanh Hà, xuất phát từ đâu khiến ông nghiên cứu và cho ra đời loại bê tông xi măng hạt nhỏ này thưa ông?

Việc sử dụng các vật liệu địa phương cũng như phế thải công nông nghiệp trong sản xuất vật liệu xây dựng đang là một giải pháp hiệu quả cho kinh tế và môi trường, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.

Vat lieu moi cho cac cong trinh - Cong nghe be tong xi mang hat nho hinh anh 1

Sản phẩm mương thành mỏng sử dụng bê tông xi măng hạt nhỏ.

Cốt liệu thô như đá dăm, sỏi vốn được coi là thành phần chính trong bê tông xi măng truyền thống. Tuy nhiên, nguồn cung cấp cốt liệu thô đang dần cạn kiệt và ở một số vùng miền ven biển đá thiên nhiên dùng để sản xuất cốt liệu thô rất hiếm. Trong khi đó, nguồn cát đụn (thường có mô đun độ lớn

Từ những kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết đã chỉ ra rằng, hoàn toàn có thể “nhỏ hóa” cốt liệu thô bằng việc sử dụng cát đụn để chế tạo bê tông xi măng dạng hạt nhỏ đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật thiết kế của công trình.

Ngoài ra, việc chế tạo bê tông xi măng hạt nhỏ còn cần đến một lượng lớn vi cốt liệu. Các thải phẩm công nghiệp, như tro bay, xỉ nghiền, tro trấu,... có thể được sử dụng như vi cốt liệu để chế tạo bê tông xi măng hạt nhỏ. Công nghệ bê tông hạt nhỏ sẽ mở rộng kiến thức về bê tông nói chung và bê tông xi măng nói riêng. Việc ứng dụng bê tông hạt nhỏ sẽ tận dụng được nguyên liệu cát sẵn có tại địa phương và đem lại hiệu quả kinh tế bởi yếu tố tại chỗ và dễ dàng khai thác, vận chuyển. Hỗn hợp bê tông hạt nhỏ này được tạo nên bởi các loại cốt liệu nhỏ khác nhau trên cở sở tối ưu hoá độ đặc. Điều này sẽ làm phong phú thêm chủng loại bê tông xi măng ở Việt Nam, tạo điều kiện cho người xây dựng có thêm nhiều lựa chọn.

-Sản phẩm này thuộc công trình nghiên cứu nào thưa ông?

Sản phẩm bê tông hạt nhỏ được phát triển trên thực tế thiếu cốt liệu thô và nhu cầu xây dựng ở các tỉnh miền Trung. Sản phẩm này được thực hiện trong đề tài cấp trường, cấp bộ và dự án thử nghiệm thực tế. Kết quả nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế SCIE: Le, H. T., Nguyen, S.T., Ludwig H.-M. A Study on High Performance Fine-Grained Concrete Containing Rice Husk Ash. International Journal of Concrete structures and Materials, 2014;8:301-7., link của bài báo: https://link.springer.com/article/10.1007/s40069-014-0078-z

-Ông có thể giới thiệu cho độc giả và các công ty xây dựng những tính năng, công dụng và ưu điểm nổi bật của sản phẩm xi măng hạt nhỏ?

Như đã trình bày ở trên, bê tông hạt nhỏ được phát triển trên cơ sở cát đụn miền Trung, phế thải công nông nghiệp, như tro xỉ nhiệt điện, nên ưu điểm nổi bật nhất có thể kể đến là ý nghĩa về mặt kinh tế, giảm giá thành 1 m3 bê tông, và đặc biệt thân thiện môi trường. Xét về mặt kỹ thuật, do sử dụng cốt liệu hạt nhỏ nên, có khả năng kéo uốn, bề mặt hoàn thiện mịn và chông thấm tốt hơn so với bê tông xi măng hạt lớn truyền thống.

Đặc biệt, với kích thước hạt nhỏ, loại bê tông này rất thích hợp với kết cấu mật độ cốt thép lớn và các sản phẩm thành đúc sẵn thành mỏng, như mương, cống hộp, hố ga …

-Khi mới ứng dụng vào thực tiễn, khách hàng có nhận định và phản hồi như thế nào về sản phẩm?

Thông thường, những sản phẩm mới đưa vào thực tế thì tâm lý chung là thận trọng. Tuy nhiên, do yêu cầu thực tế thiếu hụt vật liệu sản xuất và những ưu điểm như kể trên, sản phẩm này dần dần được chấp nhận và đưa vào sản xuất thực tế.

 

Tôi được biết đây là sản phẩm KHCN mới và chưa lưu hành rộng rãi trên thị trường, vậy nếu khách hàng muốn sử dụng sản phẩm, họ có thể liên hệ như thế nào?

Vat lieu moi cho cac cong trinh - Cong nghe be tong xi mang hat nho hinh anh 2

Sản phẩm bê tông xi măng hạt nhỏ trộn sẵn cường độ siêu cao.

Hiện tại, chúng tôi đang trong quá trình xây dựng và phát triển Trung Tâm Nghiên Cứu và Ứng Dụng Vật Liệu Xây Dựng Tiên Tiến, để nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất vật liệu xây dựng.

Ngoài ra, khách hàng và doanh nghiệp cũng có thể liên hệ với chúng tôi: Bộ môn Vật Liệu Xây Dựng, Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải.

-Trong quá trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng vào thực tiễn, ông đã gặp phải những khó khăn như thế nào?

Quá trình nghiên cứu là quá trình khổ hạnh, âm thầm và lẵng lẽ. Trước khi có kết quả công bố, và triển khai thực tế, chúng tôi phải nghiên cứu tài liệu và công nghệ đã được công bố của các tác giả của các trung tâm nghiên cứu ở các nước phát triển, tổng hợp và đưa ra giải pháp công nghệ cho điều kiện vật liệu Việt Nam. Việc tiếp nữa, là khảo sát các nguồn vật liệu cát hạt nhỏ ở các tỉnh ở Việt Nam và xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của chúng. Sau đó tiến hành thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Thiết bị hiện tại trong phòng thí nghiệm cũ và hỏng nhiều, hơn nữa thiếu và không phù hợp với nghiên cứu, nên nhiều khi chúng tôi phải tự đầu tư mua mới thiết bị với kinh phí khá lớn.

Khi ứng dụng vào thực tế, thì khó khăn nhất có lẽ là thay đổi tâm lý nhà sản xuất và người sử dụng để thay thế sản phẩm truyền thống. Việc đưa các sản phẩm vào sản xuất và thi công các dự án công trình còn gặp phải rào cản hành làng tiêu chuẩn kỹ thuật. Đây là sản phẩm mới nên chưa tiêu chuẩn phù hợp nên các nhà thầu và nhà sản xuất không thể đưa vào xây dựng các công trình lớn. Nên chăng cần có những tiêu chuẩn mở cho cả sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới.

-Khi thực hiện nghiên cứu sản phẩm này, ông đã có được những sự hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức nào?

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận được sự hỗ trợ từ trường đại học Giao Thông Vận Tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, và Bộ giao thông cũng như sở khoa học, ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh thông qua các đề tài và dự án thử nghiệm.

-Ông dự kiến việc thương mại hóa sản phẩm cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ tập trung đẩy mạnh và phát triển ở những đâu?

Việc thương mại hóa sản phẩm sẽ được thực hiện ở các nhà máy sản xuất bê tông có sản phẩm thành mỏng ở các khu vực tỉnh thành khan hiếm cốt liệu thô và có nhiều cát đụn-cát hạt nhỏ. Ngoài ra, sản phẩm có thể được đóng bao để đưa ra thị trường dưới dạng trộn sẵn.

-Ông có kỳ vọng gì về sản phẩm trong thời gian tới?

Với những ưu điểm về giá thành và kỹ thuật kể trên thì sản phẩm sẽ được người sử dụng chấp nhận và sẽ có nhiều công ty hợp tác trong việc sản xuất. Sản phẩm sẽ được ứng dụng với khối lượng lớn trong các công trình.

-Ông có đề xuất gì với cơ quan quản lý nhà nước hay các nhà đầu tư, quỹ đầu tư trong việc hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng sản phẩm vào thực tiễn?

Ở Việt Nam, các nhà khoa học trẻ với kiến thức tiên tiến học tập từ các nước phát triển ngày càng nhiều, các sản phẩm công nghệ do họ tạo ra ngày càng nhiều. Tuy nhiên, việc triển khai thử nghiệm và đi vào sản xuất thực tế thường gặp nhiều cản trở bởi hành lang thủ tục hành chính, tiêu chuẩn chưa phù hợp và kinh phí. Do vậy, chúng tôi kiến nghị cần có một đơn vị thuộc cơ quan quản lý thường xuyên tiếp nhận và câp nhật thông tin các sản phẩm mới và phối hợp đưa ra sản xuất một cách nhanh nhất.

Báo cáo Seminar khoa, bộ môn

  • NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CÁC CHỨC NĂNG GIA ĐÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
    09h30 ngày 12/11/2025
    Nội dung: Báo cáo khái quát các sản phẩm thực hiện trong đề tài gồm 3 chương
    Người báo cáo: ThS Lê Thị Thúy
    Địa điểm: Phòng 1505 Tòa nhà điều hành
  • Nghiên cứu ảnh hưởng quỹ đạo in đến chất lượng sản phẩm trong công nghệ in 3D - FDM sử dụng phần mềm mô phỏng số Altair Inspire
    10h30 ngày 11/11/2025
    Nội dung: - Nghiên cứu ảnh hưởng quỹ đạo in (hướng in) đến chất lượng sản phẩm trong quy trình in các sản phẩm nhựa của máy in 3D theo phương pháp in FDM (mô hình hoá bằng phương pháp nóng chảy lắng đọng) dựa trên phần mềm mô phỏng số hiện đại Altair Inspire. - Đưa ra quy trình kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm in
    Người báo cáo: ThS Lương Đức Chung
    Địa điểm: VP bộ môn
  • Ảnh hưởng của loại vật liệu và chiều dày các lớp đến sự làm việc của kết cấu áo đường, T2025-CT-003
    09h00 ngày 11/11/2025
    Nội dung: - Tổng quan về kết cấu áo đường. - Tính toán các kết cấu áo đường với các thông số thay đổi về loại vật liệu, chiều dày các lớp sử dụng phần mềm tính toán Alize-LCPC. - Đánh giá ảnh hưởng của loại vật liệu và chiều dày các lớp đến khả năng chịu lực và biến dạng của kết cấu áo đường. Từ đó, có sự so sánh hiệu quả của các lớp vật liệu khác nhau, chiều dày các lớp khác nhau… - Đưa ra khuyến nghị về vật liệu sử dụng cho các lớp và chiều dày các lớp cho kết cấu áo đường mềm nhằm nâng cao hiệu suất và tuổi thọ.
    Người báo cáo: TS Hoàng Thị Thanh Nhàn
    Địa điểm: Văn phòng Bộ môn
  • Nghiên cứu lan truyền ô nhiễm do hoạt động dòng xe tại các nút giao, ứng dụng cho nút giao Giảng võ - Láng Hạ, T2025-CT-019
    10h00 ngày 11/11/2025
    Nội dung: - Tổng quan về hoạt động giao thông, tình trạng ô nhiễm không khí và tiếng ồn từ hoạt động giao thông đường bộ tại Hà Nội. - Kết quả khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu dòng xe giao thông, chất lượng không khí và tiếng ồn tại khu vực nút giao Giảng Võ – Láng Hạ; - Tính toán lan truyền ô nhiễm không khí, tiếng ồn do hoạt động của dòng xe tại khu vực nút giao Giảng Võ – Láng Hạ; - Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu vực nghiên cứu;
    Người báo cáo: ThS Nguyễn Lan Anh
    Địa điểm: Văn phòng Bộ môn
  • Nghiên cứu phương pháp quy hoạch trực giao thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông xi măng cốt sợi thép phân tán
    09h30 ngày 10/11/2025
    Nội dung: Seminar đề tài nghiên cứu KH cấp trường mã số T2025-CT-033, tên đề tài: Nghiên cứu phương pháp quy hoạch trực giao thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông xi măng cốt sợi thép phân tán
    Người báo cáo: PGS.TS Lã Văn Chăm
    Địa điểm: Bộ môn đường Bộ - Tầng 10 - tòa nhà điều hành 15 tầng
  • Báo cáo kết quả đề tài NCKH cấp Trường 2025
    13h30 ngày 10/11/2025
    Nội dung: Chế tạo hệ mẫu g-C3N4 pha tạp 10% Mg Các kết quả nghiên cứu về cấu trúc và tính chất của hệ mẫu chế tạo được Nghiên cứu khả năng quang xúc tác và hiệu suất của hệ vật liệu
    Người báo cáo: TS Đoàn Thị Thúy Phượng
    Địa điểm: Online trên google meet
  • Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng nhựa thiết kế đến khả năng kháng nứt và kháng ẩm của BTNC 16
    10h00 ngày 10/11/2025
    Nội dung: 1. MỞ ĐẦU 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG HÀM LƯỢNG NHỰA THIẾT KẾ ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG NỨT VÀ KHÁNG ẨM CỦA BTN 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG HÀM LƯỢNG NHỰA THIẾT KẾ ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG NỨT VÀ KHÁNG ẨM CỦA BTN 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRONG PHÒNG ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG NHỰA THIẾT KẾ ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG NỨT VÀ KHÁNG ẨM CỦA BTN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
    Người báo cáo: ThS Trần Huy Thiệp
    Địa điểm: Văn phòng Bộ môn Cơ sở công trình